Thứ Bảy, 4 tháng 2, 2012

Biên niên sử các phát minh - Tham khảo tài liệu




1839Charles Goodyear điều chế cao su với phương pháp lưu hóa
1844  
Frederick Walton sản xuất Linoleum ( vải sơn)
1851
Tại London xuất hiện một số sản phẩm từ cao su cứng. Charles Goodyear là người đầu tiên thành
công trong việc cấu hợp này,  qua đó ông ta đã gia hạn lâu hơn phản ứng lưu hóa bằng cách trộn
một khối lượng lớn lưu huỳnh vào cao su thiên nhiên theo quy định.
1862  
A.Parkes giới thiệu lần đầu tiên tại hội chợ lớn London sản phẩm từ cơ xưởng Parkesine, một hỗn
hợp của Zellulosenitrat ( Nitrocellulose ) Naphtalin (Naphthalene ) và dầu cay thực vật
( Khuynh diệp )
1868
John Weslley Hyatt cũng giới thiệu Zelluloid ( Cellulose ), một sản phẩm tượng tự như của
 A. Parkes, nhưng Zelluloid  (Cellulose ) là hổn hợp điều chế từ Zellulosenitrat  ( Nitrocellulose,  
cellulose nitrate   )  và dầu khuynh diệp
1870  
Bằng phát minh Zelluloid (Cellulose ) được đăng ký đầu tiên tại USA.
1872  
Anh em nhà Hyatt chế tạo thành công máy biến chế Zelluloid( Cellulose ) đầu tiên
1878  
J. W.Hyatt người đầu tiên làm ra khuôn nhiều lần
1879  
M.Gray đăng ký bằng sáng chế máy phun ép với trục soắn ốc .
1892  
Paul Troester sản xuất ra máy ép dây thừng cho ống cao su và dây cáp từ phương pháp cải tiến
của máy phun ép do Gray làm ra.
1897
W. Kirsche và A.Spitteler đăng ký bằng sáng chế ra nhựa giả sừng:  Galalith.
1901  
W. J. Smith, người đầu tiên tìm ra Alkyd – và nhựa lyzerophtalin.
1909  
L. H. Baekeland công bố sáng chế nhựa Phenolharze ( Phenol) , với tên Bakelite.
1910  
Thành lập công ty General Bakelite Co., sau đó được mở rộng và đổi tên mới là Union Carbide vào
năm 1922.
1910  
Zelluloseazetat(Cellulose acetate) được sản xuất tại nước C.H.L.B. Đức.
1915  
Cao-su tổng hợp được điều chế tại Leverkusen, nước C.H.L.B. Đức .
1920  
Hermann Staudinger bắt đầu nghiên cứu lý thuyết cấu trúc tổng hợp Polymer
1920  
Công ty Ford tại USA chế tạo phụ tùng xe hơi từ hổn hợp nhựa Phenol và sợi phụ gia .
1920  
Hans John, người Tiệp  Khắc tổng hợp được nhựa khai (urea resin - Urea-formaldehyde - harnstoffharz )
, và được ứng dụng để sản xuất hàng gia dụng kể từ 1924 .
1921  
A.Eichengruen thiết kế máy phun nén đầu tiên cho kỹ thuật nhựa.
1922  
H.Staudinger nghiên cứu cấu trúc cao phân tử.
1926  
Eckert và Ziegler đăng ký sáng chế máy phun nén thương mại đầu tiên.
1927  
Bằng sáng chế đầu tiên cho kỷ nghệ sản suất nhựa PVC tại U.S.A và tại C.H.L.B Đức.
1928  
Sản xuất thương mại bột cho máy ép nhựa khai.(urea resin Urea-formaldehyde)
1930  
Kỷ nghệ phát triển Styrol ( styrene) và Polystyrol (Polystyrene)
1932  
Giới thiệu trục soắn ốc nóng cho máy phun ép.
1934  
Trong phòng thí nghiệm của hãng ICI người ta điều chế được  PolymethylmethacrylatePMMA )
và sau đó đến năm 1936 xuất hiện trên thị trường.
1934  
Công ty French Oil Machine ( Công ty dầu máy Pháp) thiết kế máy ép với sức nén 1500 tấn
1935  
Máy thổi đầu tiên cho vật thể rỗng bằng nhựa.
1935  
Henkel điều chế được nhựa Melamin ( Melamine)
1936  
ABS được chế tạo và xuất hiện trên thị trường.
1938  
Hãng Du Pont công bố sản phẩm từ nhựa liên hợp Polyamid Nylon.( Polyamide-Nylon)
1938  
Bằng sáng chế cho nhựa Epoxyd (Epoxy) được đăng ký.
1939  
Kỹ nghệ sản xuất nhựa PELD tại vương quốc Anh.
1941  
Sản xuất nhựa Polyurethan (PU)
1941  
Sản xuất nhựa Polyester đói.
1943
Sản xuất nhựa Silicon.
1943
Nhựa Polyester mềm được chế tạo tại U.S.A và vương quốc Anh.
1946  
Tập đoàn sản xuất máy phun nén lớn nhất nước Ý, Sandretto Industrie được  thành lập,
1947  
Kỹ thuật học cho phương pháp quay ép đăng ký bằng sáng chế.
1947  
Kỹ nghệ sản xuất nhựa Epoxyd (Epoxy)
1948  
Kỹ nghệ sản xuất Polytetrafluorethylen ( Teflon Hay PTFE ).
1954  
G.Natta điều chế được isotaktische Polypropylene, bắt đầu 1957 được tập đoàn Montecatini tại
Ferrara đưa ra thị trường.
1956  
Polyethylene   áp suất thấp ( PEHD )
1959
Sản xuất Polycarbonate
1959  
Sản xuất Acetal và nhựa Polyacetal ( Polyoxymethylene).
1960  
Sản xuất nhựa liên hợp Vinylethylen azetat Copolymer(1,3 Butadiene Acetate Cololymer)
1961  
Nhựa liên hợp Ethylen Acryl Ethyl Copolymer E/EA được đưa ra thị trường tại U.S.A.
1961
Sản xuất nhựa Polyvinylfluorids Kynar(PVDF) một loại nhựa có tính chịu hoá cao được ứng
dụng rất nhiều trong kỷ nghệ hoá học và kỹ nghệ điện.
1962  
Sản xuất nhựa thơm Polyimide(polyimides)
1963  
Sản xuất nhựa Polybutilenglykol  Terephtalat (Polyethylene glycol Terephtalate )PBT
1964  
Tập đoàn General Electric sản xuất nhựa Polyphenyloxyd PPO.
Poly ( p -phenylene oxit) ( PPO ) hoặc poly ( p -phenylene ether) ( PPE ) 
1965  
Bằng sáng chế đầu tiên cho nhựa liên hợp Vinylpropylenchlorid Copolymer.
(Vinyl chloridepropylene Copolymer)
1965  
Hãng DuPont nghiên cứu nhựa nhiệt Ionomer Polymer.
1965
Hãng Union Carbide giới thiệu nhựa Polysulfone Udel : Một loại nhựa nhiệt thơm có tính chịu nhiệt
cao.
1968  
Tập đoàn BASF đưa ra thị trường công cụ in Nylon.
1968  
Tập đoàn Phillips Petroleum bắt đầu với kỷ nghệ sản xuất đại trà PELD
1969  
Nhựa Polybutilenrepthal Polyester Polybutylene terephthalate ( PBT )( không cứng ) được giới thiệu bởi
 tập đoàn Celanese và General Electric.
1971  
Tập đoàn Phillips Petroleum giới thiệu nhựa Polyphenylensulfid Ryton.(PPS)
1972  
Sợi Aramid ra đời.
1975
Tập đoàn Mitsui Petrochemical sản xuất Polymethylpentene, đây là loại  nhựa đã được Giulio Natta
điều chế trong phòng thí nghiệm và 1965 được hãng ICI  triển khai tiếp.
1980  
Hãng BASF gia tăng tiến trình tổng hợp của nhựa cơ bản Polypyrrol.
1982  
Kỹ thuật học tổng hợp điều chế nhựa Polyetherimide được giới thiệu.
1983  
Kỹ thuật học tổng hợp điều chế nhựa Polyarilsulfon được giới thiệu.
1986  
Hãng ICI điều chế được Biopol (Polyhydroxybutyrate - PHB), một loại nhựa nhiệt có nguồn gốc từ thực vật,
có thể tự hủy được trong thiên nhiên. Một vài năm sau đó một loại nhựa có đặc
 tính tương tự, MaterB, được điều chế bởi hãng Montedison.
1986  
Tập đoàn Rohm và Haas điều chế sợi liên hợp Polyacrylamide Copolymer có tính
 chống thoát gaz cao.
1990 
 Tập đoàn Himont giới thiệu hợp chất Polyolephene (Polyolefin) có khả năng tạo khối lượng
lớn cho phản ứng trùng hợp.








Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét