Thứ Sáu, 3 tháng 2, 2012

Khái niệm về Cao su thiên nhiên - Tài liệu nghiên cứu



I. KHÁI NIỆM CAO SU THIÊN NHIÊN VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN:


  • Cao su thiên nhiên là một chất có tính đàn hồi và tính bền, thu được từ  mủ (latex) của nhiều loại cây cao su,đặc biệt nhất là loại cây Hevea brasiliensis
  • Cao su thiên nhiên được phát hiện vào cuối thế kỉ 17 ở Châu Mỹ bởi nhà khoa học Châu Âu.
  • Vào năm 1875 nhà hóa học Pháp Bouchardat chứng minh cao su thiên nhiên là một hỗn hợp polymer isoprene (C5H8)n; những polymer này có mạch cacbon rất dài với hững nhánh ngang tác dụng như cái móc.Các mạch đó xoắn lẫn nhau, móc vào những nhánh ngang mà không đứt khi kéo dãn, mạch cacbon có xu hướng trở về dạng cũ, do đó sinh ra tính đàn hồi.  
  • Đến năm 1819 Thomas Hancock (Anh) phát hiện ra cán dẻo cao su sống bằng máy cán.
  • Vào năm 1939 Charles Goodyear nghiên cứu cách lưu hóa cao su bằng lưu huỳnh.
  • Cao su thiên nhiên là một chất có tính đàn hồi
  • Cao su thiên nhiên là Polyisopren (C5H8)n mạch cacbon rất dài.
  • Có nhiều giống cây cao su khác nhau , giống cây có sức vượt trội cho ra cao su có tính năng tốt là    giống Hevea brasiliensic có nguồn gốc từ Nam Mỹ.
  • Ứng dụng của cao su thiên nhiên: vỏ ruột xe, nệm, các thảm trải,các sản phẩm nhúng...



 II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY CAO SU:

  • Cây cao su mang tinh thời vụ được trồng vào những tháng mùa mưa, nhiệt độ thích hợp khoảng 25độC, tuy nhiên cây có thể chịu lạnh từ 10 - 15độC(nếu không kéo dài quá lâu).Phải có gió quanh năm nhưng phải gió nhẹ (dưới 3 m/giây) vì cây cao su rất dễ gãy, độ pH tốt nhất là từ 4,5 - 5,5 và mực nước ngầm phải sâu.
  • Đây là loại cây rất mẫn cảm với các loại nấm gây bệnh nên rất cần sự chăm sóc thường xuyên của con người. Tuy nhiên, do chế độ cạo mủ con người thường xuyên tiếp xúc với cây nên việc phòng và trị bệnh ít tốn kém.
  • Mủ cao su tích tụ với lớp vỏ ngoài nên không cạo sâu gây tổn thương cho cây, chế độ cạo mủ quá chặt sẽ làm cho lượng mủ trong cây mau cạn kiệt và giảm tuổi thọ. Cây thay lá 2 tháng/năm (từ tháng 1- tháng 2) vào thời gian này tốt  nhất nên ngừng khai thác.
  • Thời gian kiến thiết cơ bản của cây trên vùng đất xám bạc màu miền Đông Nam Bộ là 7 năm và thời gian cho mủ kéo dài 20 năm.

III. KHAI THÁC MỦ CAO SU:

A.Thu hoạch latex cao su:

  • Công việc thu hoạch latex mà người ta thường gọi là “cạo mủ” là rạch cạo một đường trên vỏ thân cây nhằm cắt đứt các mạch latex để cho latex cao su chảy ra. Phương pháp thu hoạch được áp dụng cho cây cao su Hevea brasiliensis vì latex của cây này có độ nhớt thấp và do cây có hệ thống latex thuộc loại mạch phân nhánh và tương giao với nhau. Cây cao su này lại có khả năng tái tạo latex nhanh chóng và có thể khai thác được suốt cả năm. 

Phương pháp cạo mủ:

  • Trong quá khứ có nhiều phương pháp cạo mủ, nhưng rút kinh ngiệm người ta chứng minh nếu cạo xuyên từ trái sang phải sẽ cắt được nhiều mạch latex hơn, do đó năng suất sẽ tăng lên.
  • Một cách tổng quát, ngày nay người ta dùng phương pháp cạo mủ như sau: 
+ Cạo theo đường xoắn ốc nửa chu vi (cạo nửa vòng) 1-2 ngày một lần, tức là mỗi năm cạo 150 lần đến 160 lần; 
+ Cạo xoắn ốc nguyên chu vi thân cây (cạo nguyên vòng) 3-4 ngày một lần tức là mỗi năm cạo khoảng 75 đến 90 lần.
  • Trong đó phương pháp thứ nhất được áp dụng cho cây cao su trẻ, nhất là giống ghép. Phương pháp thứ hai còn gọi là Socfin thường áp dụng cho cây trưởng thành. Những cây xét  thấy không chịu đựng được những đợt cạo mủ thông thường (cây khô héo vỏ hóa nâu) ta nên cạo mủ cách 3 ngày một lần. 
  • Với những cây quá già, ta nên tăng số lần cạo với những khoảng thời gian ngắn hơn vào những tháng cuối trước khi đốn cây trồng lại.

Thực hiện cạo mủ:

  • Điều kiện và cách cạo mủ: Khi thấy vườn cây có khoảng 70% cây cao su đạt chu vi khoảng 45 cm, ta cạo vào vỏ thân cây cách mặt đất từ 1m đến 1,2 m đó là trường hợp của cây gốc tháp hay 1,5 m cách với mặt đất đối với cây đạt chu vi 50 cm. Việc cạo mủ được thực hiện khi cây đạt 6 hoặc 7 tuổi. 
  • Độ cao đường rạch cạo, chiều dài và độ dốc của đường rạch cạo đều được dịnh theo chức năng, tuổi và bản chất của cây giống. Thường người ta cạo vỏ thân cây từ chiều cao 1m cách mặt đất, thực hiện rạch cạo một đường từ trái sang phải với độ dốc là 300 đối với đường nằm ngang theo một trong ba phương pháp đã kể;thường người ta dùng khuôn mẫu để rạch.
  • Lắp đặt dụng cụ ở cây cao su: Gồm một cái chén hay cái cốc không quai không chân, bền và dễ lau chùi, chén này dùng để hứng latex từ  nơi rạch cạo chảy tiết ra; dụng cụ thứ hai là một giá sắt có đường kính đủ để nâng giữ chén hứng; thứ ba là một vòng sắt cột vào thân cây giữ giá nâng chén và cuối cùng là một cái máng nhỏ bằng sắt đặt dưới cuối đường rạch để dẫn latex chảy vào chén hứng.

B.Sự cố - Sự kích thích sản sinh mủ:

Sự cố lúc thu hoạch:
  • Trong lúc thu hoạch latex,sự cố thường xảy ra nhất là latex bị đông đặc trong chén hứng mủ.Nhất là đối với cây  non tuổi và cũng xảy ra khi có những cơn mưa to vào buổi sáng. Để tránh bất lợi này, ta dùng chất chống đông mà thường nhất là dung dịch amoniac.
  • Vài cậy cao su lại có thời gian tiết latex kéo dài: Sau khi lấy, mủ vẫn chảy ra liên tục.Hiện tượng này xảy ra do mưa hay do phương pháp cạo mủ, lúc này phải thu hoạch hai lần,tuy nhiên lần thu mủ thứ hai sẽ cho mủ xấu 
Sự cố sinh lý:
  • Hiện tượng thường thấy nhất là những đường rạch cạo bị khô héo, vỏ cây bị hóa nâu, có sự biến dạng ở vùng cạo mủ bị đông đặc ở đường rạch cạo.Các hiện tượng này thường là do cây thiếu nguồn cung cấp dinh dưỡng, thiếu thành phần vô cơ hay hữu cơ.
  • Khắc phục: giảm số lần cạo mủ ngưng cạo hoàn toàn suốt một thời gian hoặc là điều chỉnh khoáng tố thiếu hụt gây ra sự cố này.
  • Mục đích: tăng năng suất tiết mủ của cây .
  • Cách tiến hành là đắp chất kích hoạt như muối của acid 2,4-D (acid di- cloro-phenoxy-acetic) gần đây là ENTREN (acid 2- cloro-etyl-phosphoric). Ngoài ra người ta còn chứng minh nếu tiêm vào thân cây chất sulfat đồng, năng suất cũng thấy tăng lên.

 IV. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA MỦ:

A.Thành phần:

  • Ngoài hydrocacbur cao su ra, latex còn chứa nhiều chất cấu tạo bao giờ cũng có trong mọi tế bào sống. Đó là các protein, acid béo, dẫn xuất của các acid béo, sterol, glucid, heterocid, enzym, muối khoáng….
  • Tỷ lệ những chất cấu tạo nên latex và độ đậm đặc của chúng thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, 
  • Hoạt tính sinh lí và hiện trạng sống của cây cao su. Các phân tích latex từ nhiều loại cây cao su khác nhau chỉ đưa ra con số phỏng chừng về thành phần của latex như sau: 

Bảng 1. Thành phần của mủ cao su thiên nhiên


Cao su         30-40%
Nước   52-70%
Protein       2-5%
Acid béo và dẫn xuất       1-2%
Glucid và heterosid          1%

Khoáng chất
  0,3-,7%

1.Hydrocacbur cao su:

  • Hydrocacbur cao su với công thức nguyên là (C5H8)n chiếm gần 90% trong pha phân tán của latex.
  • Bloomfield đã thực hiện nghiên cứu quan trọng đi tới kết luận hydrocacbur cao su lúc chảy ra khỏi cây là đã dưới dạng polimer. Qua những phép đo thẩm thấu cũng như đo độ nhớt đã chứng minh cao su Hevea Brasillensis ở điều kiện bình thường gồm có hàng loạt polimer đồng chủng mà phân tử khối từ 50.000 trở lên. Tùy theo nguồn gốc của cây mà tỷ lệ hydrocacbur có phân tử khối cao và thấp khác nhau.
  • Người ta tìm thấy lượng hydrocacbur có phân tử thấp (nhỏ hơn 250.000) của cao su tương đối mềm thì lớn hơn lượng hydrocacbur có phân tử khối thấp của cao su cứng hơn

2.Protid:

  • Chủ yếu là protid hay những dẫn xuất của quá trình hydrat hóa enzym. Một latex tươi có hàm lượng cao su khô 40% thì lượng đạm vào khoảng 2%, trong đó protid chiếm từ 1-1,5%
  • Độ đẳng điện của toàn bộ protid latex được định giữa 4,6 - 4,7; xung quanh pH này,các hạt đều là điện trung hòa và độ ổn định của latex trở nên xuốn thấp, chính sự kiện này đặt ra vần đề đông đặc hóa latex bằng acid. Phần nhiều các hợp chất protid  bình thường chúng bao quanh các hạt cao su trong latex tươi đã thu hoạch có thể loại trừ qua nhiều quá trình xử lý khác nhau như: 
+  Latex pha loãng có sự hiện hữu của savon, kế đó đem li tâm hoặc kem hóa, công việc này làm đi làm lại nhiều lần.
+  Latex đem đun nóng có sự hiện diện của sút ăn da.
+  Latex xử lý bởi enzym như trypsin.
  • Nhưng qua các phương pháp kể trên thì chưa có phương pháp nào có thể loại trừ hoàn toàn protid, mà các hoạt tử cao su vẫn giữ lại, mà luôn luôn còn sót lại ít nhất là 0,02-0,03% protid. Do đó mà người ta tính các chất hóa học liên hết với cao su.
  • Vào năm 1948 Altman đã chứng minh các dẫn xuất protein như cholin, colamin, trigonellin và stachydrym là những chất xúc tiến rất công hiệu. Và các amino acid có tác dụng như chất chống lão hóa hay kháng oxy hóa cho cao su sống.
  • Hàm lượng protid trung bình của latex có thể thay đổi theo những yếu tố như: tuổi của cây, mùa hay sự chuyển đổi trạng thái, quân bình sinh lý của cây, thiếu nguồn biến dưỡng hay do cây bị cạo mủ dưới cường độ mạnh. Ngoài ra còn có điều kiện bảo quản và xử lí latex có thể làm thay đổi hàm lượng chất đạm của latex và phân tử khối của protid hay cặn bã của chúng.
  • Vì vậy protid chứa ở trong latex có một tầm quan trọng cho qua trình chế biến mủ cao su,vì chúng khống chế một số tính chất tốt của cao su thô, ảnh hưởng đến khả năng lưu hóa, sự lão hóa của cao su sống, tính dẫn điện và sự nội phát nhiệt của cao su lưu hóa.
3.Lipid: 
  • Trong latex,lipid và dẫn xuất của chúng chiếm khoảng 2%, ta có thể trích ly bằng rượu hay aceton.
  • Gần đây R.H Smith đã cho bảng phân tích phospholipid latex như sau:  
Bảng 2.Bảng phân tích phospholipid latex như sau:


Lecithin có chứa chất đường khử oxi hóa hợp          51%
Phosphatidat kim loại có chứa inositol hóa hợp và chất đường  khử O2       10,5%
Phosphattidyl- ethanolamin           3%
Triglycerid         20%
Chất không savon hóa được      15,5%


  • Các hợp chất lipid và dẫn xuất của chúng cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của latex, những chất này là những chất hoạt động bề mặt và chúng có tể tham gia vào tính ổn định thể giao trạng của latex tươi.

4.Glucid: 

  • Trong lúc protid và lipit đều ảnh hưởng đến tính chất của latex,glucid cấu tạo chủ yếu từ những chất tan được (tỉ lệ glucid chiếm 2-3% trong latex) lại không có quan hệ gì đến tính chất của latex.

5.Khoáng:



  • Sau nhiều thí nghiệm phân tích latex tươi và nhiều loại latex khác nhau, E.R Baufels đã đưa ra kết quả các nguyên tố K, Mg, P, Ca, Cu, Fe, Mn, Rb có trong latex như sau:
+ Kalium (potassium): là nguyên tố quan trọng nhất của latex chiếm đến 58% tổng số nguyên tố được nghiên cứu tới. Một ít latex chứa khoảng 1,7 g K, tỷ lệ phần K với serum luôn là hằng số (0,28mg cho mỗi 199g serum) trừ trường hợp cây cao su thiếu dinh dưỡng.
+ Magnesium (Mg): là nguyên tố chiếm tới 24% tổng số các nguyên tố được nghiên cứu. Một ít latex trung bình chứa 700mg Mg. Hàm lượng Mg của latex cây cao su có thể thay đổi dưới ảnh hưởng của phân Kali và phân đồng bón cây.
+ Photphor (P): là nguyên tố chiếm tỷ lệ gần bằng của Mg, trung bình chứa khoảng 17% tổng lượng khoáng. 
Điều ta cần lưu ý là tỷ số Mg/P của một latex phải bằng 1 thì latex mới có độ ổn định tốt. Trong trường hợp nếu không bằng 1 latex sẽ bị đông đặc ở đường cạo rạch, ngăn chặn latex chảy ra và dẫn tới latex chậm đặc hóa và có độ ổn định cơ học thấp.
+ Calcium (Ca): chỉ chiếm khoảng 1% tổng số các khoáng tố được xác định. Một lít latex trung bình chiếm khoảng 30mg, do vậy ta không cần nói đến tính chất của nó.
+  Đồng (Cu): là một nguyên tố quan trọng của latex. Một lít latex trung bình chứa khoảng 1.7mg. Chức năng ái oxy hóa của đồng là ảnh hường nhiều đến sự lão hóa của cao su.
+ Sắt (Fe): tỷ lệ sắt trong latex thường không nhất định, nhưng trong mọi trường hợp nó bao giờ cũng quá 1 gam cho mỗi lít latex.
+ Mangan (Mn): cũng như đồng, mangan cũng có ái lực với oxy mạnh gây lão hóa cao su, không bao giờ quá 0,1 mg cho mỗi lít latex.
+ Rubidium (Rb): là nguyên tố do Fiint và Ramagan tìm thấy trong latex. Trong một lít latex có khoảng 70 mg, đây là tỷ lệ tương đối lớn. Người ta hiện nay chưa biết rõ nguyên tố này có chức năng về sinh lý gì của cây cao su.

 V. TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA CAO SU THIÊN NHIÊN:

A.Lý tính:


Vài tính chất vật lý của cao su thiên nhiên:



  • Tỷ trọng                                        0,92
  • Chiết suất (200C)                          1,52
  • Hệ số trương nở thể tích                 0,00062/0C
  • Khả năng tỏa nhiệt khi đốt            10,7 cal/gam
  • Độ dẩn nhiệt                                   0,00032 cal/giây/cm2/0C

Một số phương pháp khảo sát tính chất của cao su:

  • Thử nghiệm về sự kéo dãn, một số tính chất cần đề cập là sự phục hồi của cao su (độ dư của mẫu sau thời gian 3 phút) độ biến dạng dư. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ giãn là: nhiệt độ, thể tích kéo dài, thành phần hỗn hợp, thành phần kéo dãn.
  • Nén ép: chỉ tiêu kiểm tra và đánh giá tính đàn hồi của của sản phẩm cao su,ngoài ra còn kiểm tra độ dẻo đối với các cao su lưu hóa, gọi đó là “dẻo kế”.
  • Uốn gấp: do hiện tượng nhiệt và sự giãn trễ của cao su, tính chất rất dược chú ý khi làm các sản phẩm chịu biến dạng uốn liên tục như vỏ xe.( Độ mỏi cao su)
  • Đo độ mài mòn: đo sự mài mòn của cao so nhằm mục đích làm các sản phẩm chịu mài mòn.( Mặt lốp, rulo chà lúa, dây cu-roa...)
  • Tỷ trọng cao su: phụ thuộc vào lực tác dụng, điều kiện đo do sự thay đổi thể tích khi biến dạng.( Độ va đập)
  • Điện tích cao su: cao su thường được sử dụng làm chất cách điện cao nên xác định kiểm tra tính chất điện của cao su rất quan trọng
  • Sự trương: cao su bị trương nở trong các dung môi hữu cơ như dầu mỡ, benzen, dẫn xuất, chất béo, closunfua…do sự khuyếch tán của các phân tử dung môi vào giữa đại mạch các phân tử cao su làm thay đổi khoảng cách của chúng làm lực liên kết giảm xuống rõ rệt và làm thay đổi thể tích.

B.Hóa tính:



  • Cấu trúc phân tử của cao su thiên nhiên là polyisopren có công thức là (C5H8)n với n=20.000 Cis 1-4 là chủ yếu (97%)
  • Isopren dạng cis 1-4 chiếm 100% trong cao su của giống Hevea brasilliensis chính là sự đều đặn này hơn cao su isopren tổng hợp thu được kéo đứt cao su sống. Cao su kết tinh khi kéo căng cho tính chất tốt tronng quá trình cán luyện cũng như chưa có độn
  • Trong mỗi đơn vị C5H8 có một nối đôi (chưa bão hòa) nên có thể lưu hóa với lưu huỳnh( tạo mạng không gian 3 chiều) và chính điều này làm cho cao su dễ bị oxy hóa, ozon tác kích dẫn đến tình trạng lão hóa (đứt mạch)do đó tính chịu nhiệt của cao su kém, cao su thiên nhiên dễ bị phá hủy ở 192 độC . Ngoài phản ứng hydrocacbon cộng vào nối đôi bình thường còn có thể có các phản ứng phức tạp.
1.Phản ứng cộng hydro:

  • Xảy ra ở nhiêt độ cao ,xúc tác Pt và Ni áp lực khí hydro mạnh và điều kiện đặc biệt để hạn chế các phản ứng khác như phản ứng phân hủy, nhiệt độ phản ứng khoảng 150-280độC.

2.Phản ứng cộng với halogen:

  • Các halogen (F2, Cl2, Br2, I2) đều có thể phản ứng với cao su nhưng hiệu suất phản ứng tuần tự khá khác biệt rõ rệt.
  • Thực ra Cl2 có tác dụng với cao su đến khi dừng lại. Dẫn xuất clo hóa chưa tới 68% clo trong sản phẩm.
  • Cao su clo hóa có dạng cục hay màu trắng, nhiệt dẻo, chịu được acid và bazo, tan nhiều trong dung môi, có thể tạo sơn hay vecni chịu được hóa chất.
  • Tác dụng với Brôm cho ra sản phẩm nhất định nhiều hơn cho Brôm hóa chủ yếu vốn là một phản ứng cộng.Trái với cao su,hóa chất cao su brom hóa không ứng dụng thực tế ,hầu như nó dùng để chế tạo một số chất chuyển hóa có ích về phương diện lý thuyết cũng như cao su clo hóa,cao su brom hóa chịu được môi trường acid, bazơ và chất oxit tốt.
  • Cao su brom hóa phản ứng với phenol dễ dàng ở 60độC tạo dẩn xuất phenyl là một chất vô định hình tan trong dung dịch nước hay rượu nhưng không tan trong benzen.Phản ứng này có thể thực hiện được một số lớn benzen cho ra hàng loạt sản phẩm có giá trị.
3.Phản ứng cộng acid:
  • Với acid flohydric (HF): phản ứng cộng với HF cao su ở dạng dung dịch có đi kèm theo phản ứng đồng hóa quan trọng và cho ra chất hơi đàn hồi rất nhạy thu với nhiệt
  • Bão hòa nối đôi cao su bằng HF cho sản phẩm có tính tốt chịu được azone, kháng thấm cao
  • Từ năm 1900 C.O.Weber đã nghiên cứu clohydrat cao su này, công việc về sau của nhiều tác giả nhằm xác minh kết quả này.
  • Cao su hydat là một chất rắn cứng màu trắng,cho dung dịch của nó bay hơi ta được hình thức dát mỏng. Cũng như cao su clo hóa có thể cho thêm chất dẻo hóa phụ gia vào để tăng tính mềm dẻo của nó. Cao su clohydrat hòa tan mạnh trong các hydrocacbon clo hóa nở lúc nguội và tan trong benzen nóng,nở trong các ester nóng, không tan trong các alcol, ester và acetone,cao su hydrat hóa chịu được acid hữu cơ và kiềm  
VI. ĐẶC TÍNH LƯU HÓA CAO SU THIÊN NHIÊN:
  • Sản phẩm cao su với những tính năng đặc biệt đáp ứng được nhu cầu sử dụng là nhờ chất phụ gia thêm vào .Trong đó chất phụ gia quan trọng nhất là các chất trong hệ thống lưu hóa là nhưng chất tạo mạng giữa các đại phân tử cao su.Lưu hóa cao su là phản ứng tạo liên kết giữa các đại phân tử cao su.
  • Sự lưu hóa bắt đầu từ năm 1839 bởi Goodyear và ngày càng được nghiên cứu đến nay, nhiều chất lưu hóa được phát minh.
  • Các chất lưu hóa đã được phát minh: lưu huỳnh, clorua-soufire, pentasunpur-atinoine, polynitro benzen, halogenur selenium và tellurium, peroxyt penzoyl, lưu huỳnh sinh ra (SO2 và H2S), selenium, diazo amino benzen và dẫn xuất, disufur tetra alcoyl thiurom,thioccycinat sunfur, quion halogen hóa, tellurium, phend hay amin+oxyd, hợp chất kim loại hữu cơ, quinon amin, nhựa phenol focnol tích cực, proghesesynese.
  • Tuy nhiên,sử dụng lưu huỳnh làm chất lưu hóa vẫn phổ biến nhất.
Lưu hóa bằng hệ thống lưu huỳnh:


1.Lưu hóa lưu huỳnh không có xúc tiến và tự xúc tiến:

  • Sự lưu hóa xảy ra rất chậm, tính năng sản phẩm kém, liên kết phân tử không đồng đều do đó thường không áp dụng.
  • Có thể phản ứng tạo vòng trên dây phân tử
  • Do lưu hóa chỉ một mình lưu huỳnh nên sản phẩm lưu hóa lớn trong đó gồm nhiều phân tử lưu huỳnh, sản phẩm có tính và khả năng chịu nhiệt kém.

2.Lưu hóa bằng lưu huỳnh và các chất xúc tiến,trợ xúc tiến:
  • Chất xúc tiến và trợ xúc tiến có nhiệm vụ gia tăng tốc độ lưu hóa, rút ngắn lớn dây lưu huỳnh,loại trừ các liên kết nội phân tử.
  • Các chất xúc tiến thường được sử dụng là các chất hữu cơ thuộc các họ sau:
•   Dithio Cacbonate
•   Thiurame
•   Thiazol
•   Thioure
  • Chất tự xúc tác trong công nghiệp phổ biến là oxyt kẽm.
  • Cao su sử dụng lưu hóa bằng lưu huỳnh có sử dụng xúc tiến và tự xúc tiến có cơ tính tốt và khả năng chịu nhiệt cao.
3.Lưu hóa bằng chất khác:
  • Phương pháp này là hòa tan clorua lưu huỳnh hay á kim cùng loại hoặc chất lưu huỳnh.
4.Clorua lưu huỳnh:
  •  Phương pháp này hòa tan clorua lưu huỳnh vào sunfua cacbon, benzen, xăng kế đến là ngậm các vật dụng muốn lưu hóa vào dung dịch trong suốt thời gian từ vài giây tùy theo độ dày mỏng của cao su.
Khuyết điểm:
  • Chỉ áp dụng lưu hóa cho nhưng vật mỏng mà cao su sau khi lưu hóa có mùi acid clohydryt và có độ loãng xấu,kéo đứt thấp. Phương pháp này áp dụng cho các sản phẩm chất lượng cao.
5.Chất giải phóng lưu huỳnh:
  • Đây là sự lưu hóa gián tiếp với lưu huỳnh. Một số phản ứng mở ra lưu huỳnh và lưu huỳnh này lưu hóa cho cao su.
  • Chất lưu hóa thường được sử dụng là:siêu xúc tác TMTD (Tetrametylthiuramedisunfua).
6.Selen và Telu:
  • Thông thường người ta không sử dụng selen và telu làm chất lưu hóa duy nhất mà sử dụng như chất lưu hóa phụ.
  • Sản phẩm mang lại có tính bền nhiệt cao,tính chịu khí tốt.
7.Các chất khác:
  • Dẫn xuất Nitro: thường dùng Meta-dinitro benzen hoặc trinitro benzen 1,3,5 sản phẩm có tính phòng lão kém.
  • Peroxyd hữu cơ:sử dụng peroxyd hữu cơ lưu hóa mà không cần một phụ gia nào. Tuy nhiên sản phẩm có tính phòng lão kém, bề mặt bị mốc. Ngoài ra còn sử dụng peroxyd dicumyl, nhất là các sản phẩm cao su trong suốt.
  • Diazo amin: năm 1921 đã sử dụng sản phẩm có độ trong khí nitơ thoát ra làm sản phẩm có lỗ, có tính phòng lão kém.
  • Quinon và dẫn xuất: các loại quinon hóa cao su thường cho sản phẩm nhạy với sự  oxy hóa, khó tháo khuôn.
  • Hợp chất kim loại hữu cơ:cho vào dung dịch chất hữu cơ btomur phenyl magne thu được chất có tính chất của cao su lưu hóa, điều này xảy ra khi cao su hóa hợp.
  • Nhựa tivh1 cực: một số nhựa có tính chất lưu hóa cao su, đặc biệt là nhựa phenolfrualdehyt.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét